Thổ phục linh: Vị thuốc trừ phong thấp, mạnh gân xương
Thổ phục linh là một vị thuốc nam được dùng để chữa chứng đau nhức xương khớp do phong thấp gây ra, giải độc và nhiều tác dụng khác. Thảo dược này thường được dùng kết hợp cùng các vị thuốc khác trong điều trị để tăng hiệu quả các bệnh về xương khớp.
Thổ phục linh là gì?
- Tên gọi khác: khúc khắc, kim cang, mọt hoi đòi, tơ pớt…
- Tên gọi khoa học: Smilax glabra Roxb.
- Bộ phận dùng: Thân rễ phơi hay sấy khô-Rhizoma Smilacis.
Cây và vị thuốc thổ phục linh
Đặc điểm sinh trưởng và thu hái thổ phục linh
Đặc điểm sinh trưởng
Theo các tài liệu, thổ phục linh phân bố ở các khu vực địa lý có khí hậu nhiệt đới và cận nhiệt đới trên trái đất. Đặc biệt ở châu Á, loài xuất hiện ở Ấn Độ, Trung Quốc, các quốc gia Đông Nam Á… Riêng tại Việt Nam, cây được trồng rải rác ở nương rẫy, đồi cây thuộc cả 3 miền như Nghệ An, Lạng Sơn, Ninh Bình, Khánh Hòa, Lâm Đồng,…
Thu hoạch
Người ta có thể thu hoạch phần thân rễ của cây thổ phục linh quanh năm. Đặc biệt, thời điểm tốt nhất là vào mùa hè, thu. Sau đó, đem phần thân rễ tươi này rửa sạch, loại bỏ rễ con và tạp chất. Có thể dùng nguyên củ hay ngâm nước trước, sau đó thái lát mỏng và đem đi phơi khô. Ngoài ra, dân gian còn sử dụng cách đem dược liệu đi ủ cho mềm khoảng 3 ngày, rồi thái lát mỏng và phơi khô.
Hoa của loài thường nở vào giữa năm, khoảng tháng 5-6. Bên cạnh đó, mùa quả sẽ vào mùa lúc tháng 7-10, hằng năm.
Mô tả cây thổ phục linh
Thuộc loài thực vật sống lâu năm, thân leo mềm hoặc bò trên mặt đất. Thân có thể dài đến 10 m, gồm nhiều tua cuốn và các nhánh không gai.
Phần thân rễ cứng cáp, hình trụ dẹt, kích thước đa dạng, không đều. Bề mặt bên ngoài có sắc nâu vàng, lồi lõm, gồm rễ và chồi con mọc ra. Ngoài ra, vỏ rễ còn có các vẩy còn sót lại và vân nứt không đều.
Lá mọc so le, kích thước khoảng 5-10 cm, sắc xanh và có 3 gân chính. Phiến lá có thể dạng trứng, bầu dục,…với cuống hình trái tim, đầu nhọn, kèm theo tua cuống do 2 lá kèm biến đổi. Mặt lá phía dưới xanh nhạt còn mặt trên xanh sáng bóng hơn.
Phần hoa mọc thành cụm hay tán nhỏ, 20-30 hoa nhỏ tụ lại, thường sắc lục nhạt. Gồm cả đực và cái đều mọc ở kẽ lá, nối vào thân bởi cuống hoa dài. Ngoài ra, còn có bầu hoa hình cầu, nhị không cuống và bao phấn thuôn.
Phần quả nhỏ tròn, mọng, mọc thành chùm, đường kính trung bình 10 mm. Quả non có màu xanh, theo thời gian chúng chín dần, sẽ chuyển sang tím, đỏ, và cuối cùng là đen. Bên trong quả sẽ chứa khoảng 3-4 hạt, hình trứng.
Mô tả vị thuốc thổ phục linh
Vị thuốc sau khi được thái lát có dạng hình tròn dài, không đều, cạnh lồi lõm, không bằng phẳng. Bề mặt vị thuốc có thể màu nâu đỏ nhạt, dai và khó bẻ gãy. Hơn nữa, ta có thể thấy nhiều điểm sáng nhỏ hay các bó mạch điểm.
Khi sờ cảm giác có chất bột, đặc biệt khi bẻ có thể thấy ít bột rơi ra. Ngoài ra, khi dược liệu bị dính nước sẽ tạo cảm giác dính và hơi trơn.
Theo y học cổ truyền, thổ phục linh có vị ngọt và hầu như không mùi.
Thành phần hóa học của vị thuốc thổ phục linh
Theo nhiều tài liệu, thổ phục linh có thành phần hóa học khá phong phú và đa dạng, với nhiều hợp chất hữu cơ mang giá trị cao như:
- Saponin, tannin, β – sitosterol, stigmasterol…
- Dẫn xuất flavonoid như astilbin, neoastilbin, isoastilbin, engeletin, isoengeletin,…
- Ngoài ra, vị thuốc còn chứa chất nhựa, tinh bột, tinh dầu, cùng nhiều acid hữu cơ khác…
- Các nhà khoa học còn tìm thấy ở các bộ phận lá và ngọn non có chứa nước, protein, glucid, chất xơ, chất tro, vitamin C, caroten…
Công dụng của vị thuốc thổ phục linh
Công dụng y học hiện đại
Chống viêm, nâng cao hệ thống miễn dịch
Theo nghiên cứu thực nghiệm mô hình phù bàn chân chuột cống trắng, ở giai đoạn viêm mạn và cấp tính ghi nhận vị thuốc có công dụng dược lý cao. Tại các giai đoạn này, thổ phục linh vừa có tác dụng kháng viêm rõ rệt, đồng thời tăng khả năng miễn dịch, nâng cao tỷ lệ sống sót của chuột qua cơn phản vệ.
Một số tài liệu cũng cho thấy, thổ phục linh có tính chất như các hoạt chất chống viêm steroid. Nổi bật là hoạt chất astilbin đóng vai trò quan trọng ngăn chặn acid urid tích tụ và các tế bào xâm nhập màng hoạt dịch khớp, dẫn đến viêm trong bệnh gout.
Hỗ trợ triệu chứng dị ứng, kháng histamin
Bên cạnh đó, trong thí nghiệm tiêm mẫn cảm chuột lang bằng kháng nguyên cũng ghi nhận khả năng giảm nhẹ cơn dị ứng, co giật, khó thở, đặc biệt rõ rệt ở đường hô hấp của dược liệu. Ngoài ra, dân gian còn dùng thổ phục linh hỗ trợ trị vẩy nến, giun sán (Clonorchis sinensis)…
Hỗ trợ điều trị đái tháo đường
Bước đầu, các nhà khoa học đã ghi nhận tác dụng hạ đường huyết trên chuột nhắt trắng, bằng cách làm tăng độ nhạy cảm của các thụ thể đối với insulin.
Hỗ trợ giảm đau nhức cơ xương, đau mỏi cơ
Một số nghiên cứu đã ghi nhận nhiều kết quả khả quan khi dùng cao lỏng chứa thổ phục linh cùng các vị thuốc khác như ngưu tất, cà dây leo hoặc hy thiêm, trong điều trị thấp khớp. Đặc biệt hỗn hợp này còn có tác dụng tốt đối với chứng đau nhức, mỏi cơ…
Công dụng Y học cổ truyền
Theo Đông y, thổ phục linh vị hơi ngọt, tính bình quy vào kinh can và vị. Có công dụng giải độc, trừ phong thấp, làm mạnh gân cốt. Chủ trị trong các chứng đau nhức xương khớp, phong thấp, chứng cước khí (chân tay phù nề đau nhức), co rút gân cơ, nhức mỏi cơ, mụn nhọt, mẩn ngứa, đau bụng kinh, ngộ độc thủy ngân, mày đay...
Trên thực nghiệm chứng minh thổ phục linh có tác dụng giải độc, giảm đau và chống viêm, tăng cường sức mạnh gân cốt, chữa đau xương khớp.
Tính vị: Vị ngọt nhạt, chát, tính bình, không độc.
Quy kinh: kinh Can, kinh Vị.
Công dụng: trừ phong thấp, mạnh gân cốt, thanh nhiệt, tiêu độc, lợi tiểu, chữa đau nhức gân xương, kiện tỳ vị, chữa các bệnh lý ngoài da như mẩn ngứa, mụn nhọt, vẩy nến,…
Một số bài thuốc kinh nghiệm từ vị thuốc thổ phục linh
1. Hỗ trợ chữa vẩy nến
Theo khoa Da liễu Quân Y bệnh viện 108 có dùng bài thuốc sau đây hỗ trợ chữa bệnh vẩy nến:
Thổ phục linh 40-80g, hạ khô thảo nam (cây cải trời) 80-120g, đem sắc với 500 ml nước trong 3 tiếng với nồi hấp 150 độ C. Khi được 300 ml thì đem nước sắc chia 3-4 lần uống trong ngày, trong vòng 2-3 tháng. Bước đầu, liệu pháp này đã ghi nhận được nhiều kết quả khả quan, cải thiện triệu chứng bệnh.
2. Bài thuốc trừ phong thấp, giảm đau nhức cơ xương
Thổ phục linh 20g, ngải cứu 12g, thương nhĩ tử 12g, cỏ nhọ nồi 16g, hy thiêm 16g. Đem tất cả dược liệu sắc nước uống mỗi ngày từ 2-3 lần.
Hoặc thổ phục linh 20g, lá lốt 12g, ngưu tất 12g, hy thiêm 12g, đem tất cả dược liệu sắc uống 01 thang/ngày.
Hoặc thổ phụ linh 20g, thiên niên kiện 8g, cốt toái bổ 10g, bạch chỉ 6g, đương quy 8g, đem dược liệu sắc uống 01 thang/ngày.
3. Hỗ trợ trị mụn nhọt
Thổ phục linh 15g, sinh địa 20g, kim ngân 20g, cam thảo dây 15g, ké đầu ngựa 15g, đem dược liệu sắc uống 01 thang/ngày, trong khoảng 7 ngày.
Hoặc thổ phục linh 12g, kim ngân hoa 12g, mã đề 10g, cam thảo nam 10g, bồ công anh 12g, ké đầu ngựa 8g, kinh giới 8g, đem sắc uống 01 thang/ngày.
Liều lượng và lưu ý khi sử dụng thổ phục linh
Bất kỳ một vị thuốc nào cũng có thể gây ra tác dụng phụ, tương tác với các thuốc hoặc tình trạng sức khỏe hiện tại của người dùng. Vì vậy, khi sử dụng thổ phục linh dược liệu, người dùng nên lưu ý:
- Theo đông y, thổ phục linh không dùng cho người có chứng can thận âm hư, tỳ vị hư hàn.
- Nếu dùng liều quá cao có thể gây kích ứng dạ dày, một số trường hợp có thể bị dị ứng. Nên dùng liều trong khoảng từ 15 đến 30g mỗi ngày.
- Thận trọng khi dùng cho phụ nữ mang thai, cho con bú, người đang dùng các thuốc tân dược khác, mắc bệnh lý đặc biệt như hen, thận mạn.
- Thổ phục linh kiêng kỵ dùng với nước trà, cho nên cần tránh dùng chung.
- Tương tác thuốc có thể xảy ra giữa thổ phục linh với các thuốc như Digoxin, Lithium cho nên không dùng chung với nhau.
Có thể nói, thổ phục linh là vị thuốc quen thuộc, xuất hiện nhiều trong các bài thuốc đông y. Quả thực, không ai có thể phủ nhận các giá trị mà vị thuốc này mang lại.